Hạt Vi Thứ bảy, 11 tháng 10 2025
Phí bảo trì đường bộ là khoản thu bắt buộc từ chủ phương tiện giao thông nhằm hỗ trợ việc bảo dưỡng và cải thiện hệ thống đường bộ. Hiện nay, mức thu cao nhất là 40.240 VNĐ cho chu kỳ 30 tháng.
Phí bảo trì đường bộ, hay còn gọi là phí sử dụng đường bộ, là khoản phí mà chủ phương tiện cơ giới phải đóng góp để duy trì và nâng cấp hạ tầng đường bộ. Khoản thu này do cơ quan nhà nước quản lý và sử dụng cho các mục đích liên quan đến giao thông đường bộ.
Mức phí được thu theo các chu kỳ thời gian do quy định pháp luật, và sau khi nộp đủ, chủ xe sẽ nhận tem xác nhận dán trên kính chắn gió, ghi rõ thời gian hiệu lực để theo dõi kỳ nộp tiếp theo. Tem thường được cấp khi thực hiện đăng kiểm xe.
Theo Điều 2 Thông tư 70/2021/TT-BTC, các phương tiện cơ giới đường bộ đã đăng ký và kiểm định lưu hành (có giấy chứng nhận đăng ký, biển số và kiểm định) phải nộp phí bảo trì đường bộ. Các loại xe bao gồm ô tô, xe đầu kéo và các phương tiện tương đương.
Mức phí áp dụng đồng đều cho phương tiện của cá nhân hoặc tổ chức, dựa trên số chỗ ngồi đối với xe chở khách và tải trọng đối với xe tải, theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải.
Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định một số phương tiện được miễn phí bảo trì đường bộ, bao gồm:
Từ ngày 1/10/2021, theo Thông tư 70/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, mức thu phí bảo trì đường bộ được áp dụng như sau (đơn vị: nghìn VNĐ):
STT |
Loại phương tiện |
1 tháng |
3 tháng |
6 tháng |
12 tháng |
18 tháng |
24 tháng |
30 tháng |
1 |
Xe chở người dưới 10 chỗ (cá nhân/hộ kinh doanh) |
130 |
390 |
780 |
1.560 |
2.280 |
3.000 |
3.660 |
2 |
Xe chở người dưới 10 chỗ (không phải cá nhân); xe tải/bán tải/chuyên dùng dưới 4.000 kg; xe buýt công cộng (bao gồm đưa đón học sinh/công nhân trợ giá); xe chở hàng/người 4 bánh có động cơ |
180 |
540 |
1.080 |
2.160 |
3.150 |
4.150 |
5.070 |
3 |
Xe chở người 10-24 chỗ; xe tải/chuyên dùng 4.000-8.499 kg |
270 |
810 |
1.620 |
3.240 |
4.730 |
6.220 |
7.600 |
4 |
Xe chở người 25-39 chỗ; xe tải/chuyên dùng 8.500-12.999 kg |
390 |
1.170 |
2.340 |
4.680 |
6.830 |
8.990 |
10.970 |
5 |
Xe chở người từ 40 chỗ; xe tải/chuyên dùng 13.000-18.999 kg; xe đầu kéo dưới 19.000 kg |
590 |
1.770 |
3.540 |
7.080 |
10.340 |
13.590 |
16.660 |
6 |
Xe chở người từ 40 chỗ; xe tải/chuyên dùng 19.000-26.999 kg; xe đầu kéo 19.000-27.000 kg |
720 |
2.160 |
4.320 |
8.640 |
12.610 |
16.590 |
20.260 |
7 |
Xe tải/chuyên dùng từ 27.000 kg; xe đầu kéo 27.000-39.999 kg |
1.040 |
3.120 |
6.240 |
12.480 |
18.220 |
23.960 |
29.270 |
8 |
Xe đầu kéo từ 40.000 kg |
1.430 |
4.290 |
8.580 |
17.160 |
25.050 |
32.950 |
40.240 |
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, chưa có quy định phạt trực tiếp đối với việc chậm nộp phí bảo trì đường bộ. Tuy nhiên, khi đến kỳ đăng kiểm, cơ quan đăng kiểm sẽ truy thu khoản phí chưa nộp, có thể yêu cầu đóng cho hai kỳ liên tiếp nếu chậm.
Nếu đăng kiểm muộn hơn chu kỳ quy định, phí sẽ được tính nối tiếp từ kỳ trước đến hết kỳ mới. Thời gian lẻ sẽ tính theo tỷ lệ ngày/tháng (chia cho 30 ngày). Quy định này được nêu tại Điều 6 Thông tư 70/2021/TT-BTC.
Thời hạn nộp phí bảo trì đường bộ được quy định tại Điều 6 Thông tư 70/2021/TT-BTC, với các lựa chọn linh hoạt:
Với chu kỳ dưới 1 năm: Nộp cho toàn bộ chu kỳ.
Với chu kỳ trên 1 năm (18/24/30 tháng): Nộp theo năm hoặc toàn chu kỳ, nhận tem tương ứng.
Dành cho doanh nghiệp có phí trên 30 triệu VNĐ/tháng. Gửi văn bản đăng ký đến đơn vị đăng kiểm, nộp trước ngày 1 hàng tháng và nhận tem.
Cơ quan/doanh nghiệp gửi văn bản đăng ký, nộp trước ngày 1/1 năm sau và nhận tem cho từng xe.
Chủ phương tiện có thể nộp phí bảo trì đường bộ tại:
Không, chỉ các phương tiện cơ giới đã đăng ký lưu hành (ô tô, xe kéo) mới phải nộp. Xe máy không thuộc diện này.
Không có phạt trực tiếp, nhưng sẽ bị truy thu khi đăng kiểm, có thể phải nộp cho kỳ sau để hoàn tất thủ tục. Chủ xe cần theo dõi để tránh chậm trễ.
Bình luận 0
Hãy là người đầu tiên bình luận bài viết này!